SETECH-QUAN TRẮC KHÍ THẢI UY TÍN MIỀN BẮC

     Quan trắc khí thải, Công ty TNHH Môi trường SETECH được trang bị các thiết bị hiện đại bao gồm thiết bị đo nhanh khí thải testo 350, thiết bị lấy mẫu đẳng tốc isokinetic Apex 572, thiết bị lấy mẫu đẳng lưu lượng Uni-VOCs… và được bộ tài nguyên Môi trường cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Quan trắc môi trường VIMCERTS 265, chúng tôi luôn đáp ứng các dịch vụ hoạt động quan trắc môi trường tốt nhất tài Hà Nội và tất cả các tỉnh thành trên cả nước.

    
    Quan trắc khí thải là hoạt động kỹ thuật khá phức tạp đòi hỏi nhiều thiết bị và kiến thức, kỹ năng làm việc trực tiếp ở trình độ cao. Để quan trắc thành công, phải cộng tác chặt chẽ với nhà máy nơi tiến hành quan trắc, để nhà máy lắp đặt các cổng lấy mẫu trên ống khói đảm bảo an toàn, các điều kiện hoạt động của quy trình lấy mẫu đại diện. Ngoài ra, việc đo khí thải ống khói phải nắm rõ kiến thức về quy trình hoạt động của nhà máy và một số thông số vận hành, là điều kiện đảm bảo việc lấy mẫu mang lại số liệu đáng tin cậy và có ý nghĩa.

      Các văn bản luật quy định về quan trắc khí thải

      – Luật Bảo vệ môi trường năm 2014

+ Khoản 1, điều 102, mục 5, chương IX luật bảo vệ môi trường 2014 quy định: Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải kiểm soát và xử lý bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

+ Điều 64: Về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí: Nguồn phát thải khí phải được xác định về lưu lượng, tính chất và đặc điểm của khí thải.

Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguồn phát thải khí công nghiệp lưu lượng lớn phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục

       – Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT thông tư quy định kỹ thuật quan trắc môi trường ngày 01 tháng 09 năm 2017.

       – Hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải Công nghiệp

Các đối tượng phải thực hiện quan trắc khí thải phát sinh từ quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tần suất tối thiểu như sau: Cơ sở có quy mô tương đương đối với đối tượng quy định tại Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP thực hiện quan trắc 01 lần/ 03 tháng; cơ sở có quy mô tương đương với đối tượng quy định tại Phụ lục 5.1 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT thực hiện quan trắc 01 lần/ 06 tháng; cơ sở có quy mô tương đương với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 32 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT thực hiện quan trắc 01 lần/01 năm.

Mục đích quan trắc khí thải để:

  • Cung cấp các thông tin về diễn biến, hiện trạng, chất lượng môi trường.
  • Đánh giá hiệu quả xử lý khí thải của hệ thống xử lý tại cơ sở sản xuất.
  • Dự báo khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí của cơ sở, đưa ra biện pháp giảm thiểu, khắc phục nếu có sự cố xảy ra,…

Hiện trạng quan trắc khí thải tại Khu công nghiệp:

    – Nhiều cơ sở sản xuất, khu công nghiệp chưa chú trọng thực hiện quan trắc khí thải công nghiệp định kỳ
    – Một số cơ sở bắt đầu quan tâm đến quan trắc khí thải nhưng chủ yếu phục vụ việc kiểm soát các quá trình sản xuất như vấn đề sử dụng nguyên, nhiên liệu …
    – Một số cơ sở chỉ duy trì được trong một thời gian ngắn do hạn
    Hoạt động quan trắc khí thải ống khói ở Việt Nam:
    – Một số cơ sở chỉ duy trì được trong một thời gian ngắn do hạn chế về kỹ thuật vận hành, nhân lực và nguồn kinh phí duy trì.
    – Hoạt động QTMT KCN còn chưa phản ánh được thực trạng chất lượng môi trường xung quanh cũng như mức độ phát thải của doanh nghiệp, cụ thể:
        + Thời gian, tần suất quan trắc thông thường là 1 lần/1 đợt
        + Nhiều đơn vị tư vấn được thuê thực hiện quan trắc chưa đủ năng lực thực hiện quan trắc phát thải.
        + Kết quả nhận được của các thông số quan trắc trong các báo cáo đều đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia.
        + Các quy định về quan trắc thường xuyên như cam kết trong báo cáo ĐTM thường không được tuân thủ đầy đủ.
 
    Do chưa đánh giá đúng được nồng độ chất thải ống khói nên các biện pháp xử lý khí thải chưa triệt để, vì vậy đo môi trường ống khói là rất quan trọng. Những nguyên nhân ô nhiễm không khí khu công nghiệp mang tính cục bộ như:
        + Do công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chưa đầu tư hệ thống xử lý khí thải;
        + Ô nhiễm bụi – dạng ô nhiễm phổ biến nhất ở các KCN;
        + Ô nhiễm CO, SO2, NO2 chỉ diễn ra cục bộ tại một số KCN;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline: (+84) 0977774194
Hotline: (+84) 0978299950
Zalo: (+84) 0978299950
Messenger Support